Quy định về chứng từ vận chuyển hàng hóa mới nhất
Trong quá trình vận chuyển hàng hóa cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các quy định về chứng từ vận tải. Điều này giúp đảm bảo minh bạch về hàng hóa và quy trình vận chuyển. Trong bài viết sau đây, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn quy định về chứng từ vận chuyển hàng hóa theo các hình thức khác nhau chi tiết nhất.
Nội Dung
Nội Dung Chính
Chứng từ vận chuyển hàng hóa là gì?
Chứng từ vận chuyển hàng hóa là loại tài liệu chứa đựng các thông tin liên quan đến hàng hóa đang được vận chuyển. Chứng từ này thường đi kèm với hàng hóa trong suốt quá trình di chuyển đến bên nhận.
Chứng từ vận chuyển hàng hóa bao gồm các tài liệu chứng minh quyền sở hữu hàng hóa như vận đơn, hóa đơn, biên nhận nhập kho và các giấy tờ khác cần thiết. Chứng từ này đóng vai trò là bằng chứng xác nhận việc chấp nhận và giao nhận hàng để vận chuyển, đồng thời cũng là chứng từ về quyền sở hữu đối với hàng hóa.
Hiện nay, chứng từ vận chuyển hàng hóa thường được phân chia thành 4 nhóm tùy thuộc vào phương thức vận tải:
- Chứng từ vận chuyển đường biển
- Chứng từ vận chuyển đường sắt
- Chứng từ vận chuyển đường hàng không
- Chứng từ vận chuyển đường bộ
Quy định về chứng từ vận chuyển hàng hóa theo các phương thức
Tùy theo từng loại hình vận chuyển mà quy định về chứng từ vận tải sẽ có sự khác biệt. Cụ thể:
Chứng từ vận tải đường biển
Tàu thuyền là phương tiện chủ yếu trong vận tải đường biển.Việc chuyên chở hàng hóa liên quan đến nhiều loại chứng từ khác nhau, bao gồm:
- Biên lai thuyền phó: Đây là chứng từ xác nhận rằng tàu thuyền đã nhận hàng từ chủ hàng hoặc người gửi hàng. Khi biên lai này được cấp, tức là hàng hóa đã được bốc xếp lên tàu. Nếu bao bì hàng hóa không chắc chắn, thuyền phó phải ghi rõ điều này trong biên lai. Biên lai thuyền phó là cơ sở để thuyền trưởng và thuyền phó ký vào vận đơn đường biển, xác nhận hàng đã được nhận.
- Vận đơn đường biển: Đây là chứng từ quan trọng được đại diện hoặc người chuyên chở cấp cho người gửi hàng sau khi hàng hóa đã được nhận để xếp hoặc đã xếp lên tàu. Vận đơn này là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở và giao dịch hàng hóa.
- Bản kê khai hàng hóa: Chứng từ này do đại lý tại cảng xếp hàng lập, liệt kê các hàng hóa đã được xếp lên tàu và vận chuyển đến cảng đích.
- Phiếu kiểm kê: Đây là chứng từ gốc ghi rõ số lượng hàng hóa được xếp lên tàu chở hàng.
- Sơ đồ xếp hàng hóa: Đây là bản vẽ chi tiết miêu tả sơ đồ sắp xếp hàng hóa trên tàu, mỗi loại hàng hóa được đánh dấu bằng ký hiệu riêng.
- Chỉ thị xếp hàng hóa: Chỉ thị này do người gửi hàng lập và gửi đến cơ quan quản lý cảng và công ty vận tải, hướng dẫn cách xếp hàng hóa.
Ngoài ra, còn có một số loại chứng từ khác như hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận trọng lượng, và các chứng từ liên quan khác.
Chứng từ vận tải đường bộ
Hiện tại, Luật Giao thông đường bộ 23/2008/QH12 không quy định cụ thể về các loại chứng từ vận chuyển hàng hóa đường bộ. Thực tế, người thuê dịch vụ vận tải hàng hóa thường nhận được vận đơn, hóa đơn gửi hàng… từ bên vận chuyển và các giấy tờ này được xem là chứng từ vận chuyển hàng hóa đường bộ.
Theo nghĩa rộng hơn, “chứng từ vận chuyển hàng hóa đường bộ” bao gồm các loại giấy tờ cần thiết khi vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ. Cụ thể, các giấy tờ này bao gồm:
- Giấy tờ xe: Bao gồm giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc của phương tiện, giấy chứng nhận kiểm định phương tiện (kèm tem kiểm định), giấy lưu hành đối với xe quá khổ, quá tải, và sổ theo dõi lịch trình xe (đối với phương tiện có tuyến cố định).
- Giấy tờ của chủ phương tiện: Bao gồm giấy phép lái xe, giấy chứng nhận huấn luyện để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (nếu có), giấy đăng ký kinh doanh,…
- Hợp đồng vận chuyển đường bộ: Đây là chứng từ quan trọng thể hiện các thỏa thuận giữa các bên về số lượng, khối lượng hàng hóa được vận chuyển, thời gian và địa điểm nhận trả hàng, thời gian và hình thức thanh toán, cước phí, phương thức giao nhận hàng, quyền và nghĩa vụ của các bên, và các thỏa thuận khác.
- Phiếu thu cước: Chứng từ này do đơn vị vận tải lập, được sử dụng để ghi nhận việc thu và chi cước vận chuyển và dịch vụ, tính tổng giá trị vận chuyển và dịch vụ thành tiền.
- Giấy đi đường: Được cấp cho mỗi chuyến hàng, giấy này làm chứng từ trong quá trình vận chuyển, ghi nhận công việc được giao cho người lái xe, dùng trong hạch toán các chi phí liên quan, và theo dõi các sự cố trên đường. Giấy đi đường cũng được sử dụng để người lái xe giao nhận hàng hóa đúng với giấy gửi hàng của chủ hàng.
- Giấy gửi hàng: Chứng từ này xác nhận việc hàng hóa đã được nhận và đang được vận chuyển. Nó có thể được sử dụng thay cho hóa đơn hoặc phiếu xuất kho.
Những loại giấy tờ trên giúp đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ.
Chứng từ vận tải đường sắt
Hóa đơn gửi hàng hóa là một loại chứng từ phổ biến trong vận chuyển hàng hóa đường sắt hiện nay. Đây là chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp vận tải đường sắt và người thuê vận tải, đồng thời là bằng chứng quan trọng để giải quyết các tranh chấp phát sinh.
Theo khoản 2 Điều 55 Luật Đường sắt 06/2017/QH14, hóa đơn gửi hàng hóa được xem là một phần của hợp đồng vận tải do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phát hành.
Hóa đơn gửi hàng hóa do doanh nghiệp vận tải đường sắt lập và được giao cho người thuê vận tải sau khi họ giao hàng hóa. Hóa đơn này phải có chữ ký của người thuê vận tải hoặc người được ủy quyền, nhằm xác nhận giao dịch vận chuyển đã được thực hiện đúng quy định.
Chứng từ vận tải đường hàng không
Theo Điều 128 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 66/2006/QH11, vận đơn hàng không là một loại chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Nó được coi là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, tiếp nhận hàng hóa cũng như các điều kiện của hợp đồng. Vận đơn hàng không phải được lập khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không.
Trong thực tế, vận đơn hàng không được chia thành hai loại:
- Vận đơn nhà (House Bill): Đây là vận đơn được người nhận giao hàng cấp cho chủ hàng khi nhận hàng, nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ hàng và người nhận giao hàng.
- Vận đơn chủ (Master Bill): Đây là vận đơn được cấp bởi hãng hàng không, điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ hàng và hãng hàng không.
Ngoài ra, nếu có phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc lập vận đơn, thì khi người gửi hàng có yêu cầu, người vận chuyển phải xuất biên lai hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết hàng hóa.